ĐẬU
ĐEN (Hạt)
Semen
Vignae cylindricae
Hạt
đã phơi khô của cây Đậu đen (Vigna
cylindrica ( L.) Skeels), họ Đậu (Fabaceae).
Mô
tả
Hạt
hình thận, vỏ màu đen bóng có chiều dài 6 - 9 mm có chiều ngang từ 5 - 7 mm,
chiều dẹt 3,5 - 6 mm. Rốn hạt màu sáng trắng
nằm ở rốn. Trọng lượng hạt từ
100 - 115 mg. Hạt dễ vỡ thành 2 mảnh lá mầm.
Đầu của 2 mảnh hạt có chứa 2 lá chồi,
1 trụ mầm.
Vi
phẫu
Vỏ
có 2 lớp tế bào mô cứng hình chữ nhật hoá
gỗ, bên trong có các tế bào
mô cứng, xuất hiện ống tiết hoá gỗ
chứa chất tiết màu tím nâu. Bên trong chồi mầm và
mỗi lá mầm chứa một lớp tế bào mô
cứng hình chữ nhật, có hai lớp rốn hạt,
một lớp tế bào trụ, 3 - 5 lớp tế bào mô
mềm. Sát với lớp
tế bào trụ là 2 - 3 bó libe hình vòng cung, tương
ứng sát bó libe là các mạch gỗ nhỏ rải rác. Lá
mầm có khoảng 4 - 5 bó libe, xen kẽ là bó gỗ
hướng tâm. Tinh thể calci oxalat hình lăng trụ phân
bố rải rác ở mô mềm. Các hạt tinh bột
tập trung thành đám.
Bột
Mảnh
mô mềm chứa các hạt tinh bột, thành tế bào màu
đen. Hạt tinh bột hình thận dài 15 - 30 mm, rộng 10
- 18 mm,
rốn một vạch hay phân nhánh, có vân tăng
trưởng mờ. Rải rác có các mảnh mạch
nhỏ.
Định
tính
Lấy
khoảng 1 g dược liệu, thêm 10 ml nước, đun sôi cách thủy trong 10 phút.
Để nguội, lọc. Lấy 5 ml dịch lọc cho
vào ống nghiệm. Thêm 1 ml dung
dịch acid hydrocloric 10% (TT),dung
dịch chuyển sang màu đỏ. Tiếp tục thêm 1 ml dung dịch natri hydroxyd 10%
(TT), dung dịch chuyển
sang màu xanh đen.
Protein
toàn phần
Cân
chính xác 0,2 g bột dược liệu đã xác
định độ ẩm cho vào bình Kjeldarl rồi tiến
hành "định lượng nitrogen trong hợp chất
hữu cơ" (Phụ lục 10.9).
Song song tiến hành làm mẫu trắng.
Hàm
lượng protein toàn phần được xác
định theo công thức:
X%=x
100 x 100
Trong
đó: a là thể tích dung dịch NaOH 0,1 N dùng để
chuẩn độ mẫu trắng (ml).
b là thể tích dung dịch NaOH 0,1 N
dùng để chuẩn độ mẫu thử (ml).
m là khối
lượng mẫu thử tính bằng g.
d là hàm ẩm của
mẫu định lượng.
0,0014 là hệ số
tính chuyển lượng Nitơ tương ứng 1ml dung
dịch acid sulfuric 0,1N.
5,07 là hệ số
chuyển đổi nitrogen ra protein.
Dược
liệu phải có hàm lượng protein không
được dưới 25% tính theo dược liệu
khô kiệt.
Độ
ẩm
Không
quá 10% (Phụ lục 9.6).
Kích
thước hạt
Toàn
bộ hạt đậu đen qua rây số 7000
(Đường kính rây mắt tròn 7 mm). Số lượng
hạt đậu đen qua rây 5000 không vượt quá 25%. Tất
cả các hạt đậu đen không qua rây số 4000.
Tro
toàn phần
Không
quá 4% ( Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không quá 0.15% ( Phụ lục 9.7).
Tạp chất
Không quá 0,1% (Phụ lục 12.11).
Độ sượng
Cân 50 g dược liệu cho vào cốc có
dung tích 250 ml, đổ ngập nước, đun sôi cách
thuỷ trong 60 phút. Lấy 100 hạt bất kỳ rồi
bóp trên 2 đầu ngón tay, đếm số hạt không bóp được. Độ sượng không được
vượt quá 8% (hạt/
hạt).
Xác định độ nhiễm côn trùng
Cân khoảng 65g dược liệu cho lên
mặt sàng, nhúng cả sàng vào dung dịch chứa 10 g kali
iodid (TT) và 5 g iod (TT)
vừa đủ trong 500 ml nước. Tiếp đó nhúng
cả sàng vào dung dịch kali hydroxyd 0,5% (TT). Lấy dược liệu
ra khỏi sàng và rửa bằng nước lạnh trong 20
giây. Không được thấy vết đen hoặc
lỗ đen trên bề mặt (không được
nhiễm côn trùng).
Chế biến
Thu hoạch vào tháng 6 hoặc tháng 7 chọn
những quả già vỏ đã ngả màu đen, đem
phơi khô và đập tách
lấy riêng hạt. Tiếp tục phơi khô hạt
đến độ ẩm qui định.
Bào chế đạm đậu sị
Lấy đậu đen vo sạch, ngâm
nước thường 1 đêm. Phơi qua rây cho ráo
nước, đồ chín. Trải đều trên nong nia
hoặc trên chiếc chiếu sạch, đợi ráo
lấy lá chuối khô sạch ủ kín 3 ngày, khi thấy lên
meo vàng đem phơi khô ráo, tưới nước cho
đủ ẩm, cho vào thùng
ủ kín bằng lá dâu. Khi lên meo vàng thì lấy ra
phơi 1 giờ lại tưới nước và ủ
như trên. Làm như vậy cho đủ 5 - 7 lần.
Cuối cùng đem chưng rồi phơi
khô và cho vào bình đậy kín dùng trong các bài thuốc.
Bảo quản
Đóng trong thùng kín, để nơi khô mát
tránh mốc mọt, côn trùng.
Tính vị, qui kinh
Cam, bình. Qui vào kinh thận.
Công năng, chủ trị
Trừ phong, thanh thấp nhiệt,
lương huyết, giải độc, lợi tiểu
tiện, tư âm, dùng bổ thận, sáng mắt, trừ
phù thũng do nhiệt độc, giải độc.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 20 - 40 g, có thể hơn. Dùng
để chế đậu sị và phụ liệu.
Kiêng kỵ
Tỳ vị hư hàn mà không nhiệt
độc không dùng. Ghét Long đởm, Kỵ Hậu phác.